GIÁ VẬT LIỆU HÔM NAY 18/4: GIÁ THÉP THẾ GIỚI GIẢM, TRONG NƯỚC CAO “CHÓT VÓT”

Giá vật liệu hôm nay (18/4), đặc biệt là giá thép có nhiều biến động khi giá thép thế giới “lao dốc”, giá thép trong nước vẫn cao “chót vót”.

Trong giai đoạn dịch bệnh bùng phát ở các quốc gia trên thế giới thì tình hình kinh tế có nhiều biến động khiến cho nhiều mặt hàng bị ảnh hưởng nặng nề, trong đó có tác động đến giá vật liệu xây dựng, giá thép trên thị trường.

 

Giá vật liệu hôm nay khi nhận giá thép thế giới trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 28 nhân dân tệ xuống mức 5.012 NDT/tấn tại thời điểm khảo sát lúc 10h (theo giờ Việt Nam), đây cũng là giá thép giao tháng 10/2022.

Giá vật liệu hôm nay 18/4: Giá thép thế giới "lao dốc", trong nước cao "chót vót" - Ảnh 1.

Giá thép thế giới trên sàn Thượng Hải cập nhật sáng nay.

Mặc dù, giá thép thế giới trên sàn Thượng Hải “lao dốc”, nhưng giá thép trong nước vẫn duy trì ở mức cao “chót vót”, đây cũng là mức giá mà các nhà sản xuất niêm yết kéo dài hơn chục ngày qua.

Cụ thể, tại thị trường miền Bắc, giá thép Hòa Phát không có điều chỉnh về giá. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg. Tại miền Trung, Thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thị trường miền Nam ghi nhận thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán trong hơn 31 ngày vừa qua với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Tương tự, giá thép Việt Ý duy trì kéo dài chuỗi ngày ổn định với giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.

Giá vật liệu hôm nay 18/4: Giá thép thế giới "lao dốc", trong nước cao "chót vót" - Ảnh 2.

Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Giá thép Pomina tại miền Trung  với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg. Tại miền Nam Thép Pomina được ghi nhận giá cả tiếp tục ổn định, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Trước đó, giá thép thế giới kết thúc tuần, ngày 15/4 tăng 82 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải lên mức 5.065 nhân dân tệ/tấn khi các nhà đầu tư tìm kiếm các biện pháp kích thích của chính phủ vực dậy nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi Covid-19.

Các nhà sản xuất thép hàng đầu Nhật Bản cũng đang thực hiện tăng giá thép và dự kiến sẽ tiếp tục điều chỉnh giá trong năm nay do chi phí vận tải đang trên đà tăng cao.

Nhà sản xuất thép lớn nhất Nhật Bản Nippon Steel Corp đã cảnh báo về nhiều đợt tăng giá hơn nữa trong năm nay. Nippon ước tính, giá thép trung bình của công ty là 130.000 yen/tấn trong quý đầu tiên.

Hơn 40% lượng thép của hai công ty hàng đầu Nhật Bản kể trên được dành để xuất khẩu với các nhà sản xuất ô tô là khách hàng lớn nhất.

Giá của hai nguyên liệu đầu vào chính để sản xuất thép, gồm quặng sắt và than, đã tăng khi Nga tấn công Ukraine làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu cung.

Theo đó, giá than luyện cốc của Australia đã tăng 45% trong năm nay, trong khi giá quặng sắt ở Singapore tăng khoảng 27%.

Nguồn tin: Satthep.net