GIÁ THÉP TĂNG NGAY ĐẦU NĂM 2024

Sau đợt điều chỉnh giá của các thương hiệu thép trong nước, giá thép đã tiến đến mốc 15 triệu đồng/tấn

Sau đợt điều chỉnh giá của các thương hiệu thép trong nước, giá thép đã tiến đến mốc 15 triệu đồng/tấn. Ảnh minh hoạ

Những ngày đầu tháng 1/2024, thị trường thép xây dựng nội địa đã có đợt điều chỉnh giá đầu tiên khi các nhà sản xuất đồng loạt tăng giá bán thép cuộn và thép thanh vằn các loại với mức tăng phổ biến 200.000 đồng/tấn.

Hiện giá thép thanh vằn trong nước đang dao động quanh mức 14,2-14,85 triệu đồng/tấn, giá thép cuộn xây dựng dao động từ 14,1 – 14,7 triệu đồng/tấn (giá thanh toán ngay tại nhà máy, chưa VAT, đã trừ chiết khấu tối đa theo sản lượng và vùng miền).

Giá thép hôm nay tại miền Bắc: Giá thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 290 đồng/kg lên mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 tăng 270 đồng/kg lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 370 đồng/kg lên mức 14.540 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng/kg lên mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg lên mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 tăng 300 đồng/kg lên mức 14.210 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 300 đồng/kg lên mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), tăng 310 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 360 đồng/kg lên mức 14.210 đồng/kg.

Tại miền Trung: Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng/kg lên mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng/kg lên mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.850 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.260 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Mặc dù nhu cầu tiêu thụ thép thực tế của người tiêu dùng cuối cùng chưa thực sự phục hồi như kỳ vọng nhưng đợt tăng giá đầu năm 2024 này đã được các chuyên gia dự báo từ cuối năm 2023 khi giá nguyên liệu sản xuất tăng liên tiếp trong nhiều tuần.

Anh Ngô Khánh, chủ đại lý sắt thép Việt Đức – Tam Trinh (Hà Nội) cho biết, giá thép đầu năm đã có bước tăng nhẹ, thị trường cũng đã hồi phục hơn khiến lượng tiêu thụ tăng. Với đà phục hồi, dự báo giá thép có thể tiếp tục tăng ngay trước Tết Nguyên đán và vượt qua mốc 15 triệu đồng/tấn.

Trên thị trường thế giới, đối với quặng sắt, sau khi nguyên liệu thô này liên tục lập những đỉnh giá mới của năm 2023 trong tháng 12, bước sang năm 2024, giá quặng sắt tiếp tục diễn biến khó lường. Théo đó ngày 3/1 đạt mức 143,95 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc (loại 62% Fe), tăng 1,8% so với mức giá đỉnh 141,45 USD/tấn của năm 2023, sau đó giá có diễn biến giảm dần và ngày 10 tháng 1 ở mức 134,35 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc.

Mặc dù giá giảm nhưng nhiều người tham gia thị trường nhận định giá quặng sắt vẫn có thể được phục hồi nhờ sự hỗ trợ từ nhu cầu bổ sung tồn kho nguyên liệu của các nhà máy Trung Quốc để đủ sử dụng cho tới qua Tết Nguyên đán.

Đối với thép phế, bước sang năm 2024, hai khu vực xuất khẩu thép phế lớn nhất thế giới là khu vực EU và Mỹ đều tăng giá.

Giá thép phế ở mức 388,25 USD/tấn FOB, tăng 15,75 USD/tấn (tăng khoảng 385.000 đồng/tấn) so với thời điểm cuối năm 2023; giá thép phế HMS xuất khẩu của Mỹ tăng 18 USD/tấn (tăng khoảng 440.000 đồng/tấn) và hiện ở mức 393,75 USD/tấn FOB.

Thị trường thép phế nhập khẩu chào vào Việt Nam cũng sôi động hơn khi bước vào năm 2024. Theo S&P Global ngày 10/1, giá chào thép phế H2 nguồn Nhật Bản ở mức 400 USD/tấn CFR Việt Nam, thép phế cao cấp HS nguồn Nhật Bản ở mức 430 USD/tấn CFR Việt Nam, thép phế loại A/B 50:50 nguồn Hong Kong ở mức từ 392 – 400 USD/tấn CFR Việt Nam, HMS ½ 80:20 nguồn Úc/New Zealand ở mức 390 USD/tấn CFR Việt Nam.

Giá thép phế nội địa đầu năm 2024 đã ghi nhận sự tăng giá ở khu vực miền Bắc với mức tăng phổ biến từ 200.000 – 250.000 đồng/tấn, các khu vực còn lại giá vẫn tương đối ổn định. Nguồn cung thép phế nội địa hạn chế, có tình trạng khan hàng tại một số khu vực.

Giá thép phế loại 1 tại khu vực miền Bắc hiện dao động từ 9,9 – 10,3 triệu đồng/tấn, miền Nam dao động phổ biến từ 8,9 – 9,7 triệu đồng/tấn, đây là giá chưa bao gồm VAT và giao tại kho bên mua.

Đối với phôi thép, do giá thép phế và quặng sắt tăng đã đẩy giá phôi và thép thành phẩm lên theo trong 2 tháng gần đây. Trong những ngày đầu năm 2024, phần lớn giá phôi thép tại các khu vực trên thế giới có diễn biến tăng nhẹ. Theo S&P Global, giá phôi thép nhập khẩu vào khu vực Đông Nam Á ngày 10/1 ở mức 540 USD/tấn CFR, tăng 6 USD/tấn (tăng khoảng 147.000 đồng/tấn) so với thời điểm cuối năm 2023.

Giá phôi thép nội địa sau kỳ nghỉ Tết Dương lịch cũng tăng từ 100.000 – 150.000 đồng/tấn so với thời điểm cuối năm 2023. Khảo sát thị trường ngày 10/1, giá chào phôi trung tần xuất xưởng hiện phổ biến từ 12,750 – 12,85 triệu đồng/tấn, giá chưa VAT, giá tại kho bên bán.

Nguồn tin: Bnews