GIÁ THÉP HÔM NAY 31/5: THÉP THANH VẰN TRONG NƯỚC GIẢM GIÁ BÁN

Ngày 31/5, nhiều doanh nghiệp ngành thép đã hạ giá bán thép thanh vằn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 giảm sâu xuống mức 3.434 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có sự điều chỉnh với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg – giảm 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.700 đồng/kg.

Thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 14.800 đồng/kg giảm 210 đồng, xuống còn 14.590 đồng/kg; thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.420 đồng/kg.

Giá thép thanh vằn trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm. Ảnh: Nippon

Giá thép thanh vằn trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm. Ảnh: Nippon

Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, xuống mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, xuống còn 14.510 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg – giảm 200 đồng.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.

Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg – giảm 210 đồng.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 200 đồng, có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 không thay đổi, ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg – giảm 210 đồng.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg – giảm 300 đồng.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 49 Nhân dân tệ, xuống mức 3.434 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 49 Nhân dân tệ, lên mức 3.380 Nhân dân tệ/tấn.

Quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên đã từ bỏ mức tăng sớm vào ngày 30/5 để đóng cửa giao dịch ban ngày thấp hơn một chút, kéo theo giá giảm của các nguyên liệu sản xuất thép và sản phẩm thép khác.

Than cốc DJMcv1 mất 2,36% và than cốc DCJcv1 giảm 2,32% do các nguyên tắc cơ bản yếu của thị trường. Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 giảm 0,83% xuống 3.460 Nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,97% và thép dây SWRcv1 giảm 0,58%.

Điều đó nói rằng, quặng sắt Đại Liên thể hiện khả năng phục hồi tốt hơn so với các kim loại đen khác, được hỗ trợ bởi sản lượng kim loại nóng cao và lượng hàng tồn kho tương đối thấp tại cảng.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 0,28% ở mức 707,5 Nhân dân tệ (102,36 USD)/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 26/5.

Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết: “Sản lượng kim loại nóng tương đối cao vào thời điểm hiện tại đã hỗ trợ phần nào cho nhu cầu quặng sắt”.

Kim loại nóng là sản phẩm của lò cao và sản lượng của nó thường được sử dụng để đánh giá nhu cầu quặng sắt.

Sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày trong số 247 nhà máy thép Trung Quốc được khảo sát ở mức 2,42 triệu tấn vào tuần trước, tăng 0,25% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 0,83% so với tháng trước, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.

“Dường như các nhà máy ngày càng ít quan tâm đến việc chủ động cắt giảm sản lượng (thép) của họ, vì họ vẫn có thể kiếm được một số tiền dựa trên chi phí sản xuất hiện tại. Do đó, nhu cầu sẽ ổn định trong ngắn hạn”, các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết trong một lưu ý.

Trong khi đó, tồn kho quặng sắt tại cảng giảm 2,2% so với tháng trước xuống 126,9 triệu tấn tính đến ngày 26/5, theo dữ liệu từ công ty tư vấn Steelhome. Trên cơ sở hàng năm, hàng tồn kho đã giảm 5,5%.

Điểm chuẩn Singapore dựa trên đồng USD kéo dài giảm trong phiên giao dịch buổi chiều, bị đè nặng bởi những lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể tăng lãi suất tại cuộc họp ngày 13 – 14/6 để chống lạm phát trong bối cảnh dữ liệu kinh tế mạnh hơn dự kiến.

Quặng sắt SZZFM3 hoạt động tích cực nhất trong tháng 6 trên sàn giao dịch Singapore thấp hơn 2,04% ở mức 100,7 USD/tấn. Thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,41%.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị