GIÁ THÉP HÔM NAY 18/10: TĂNG 5 NHÂN DÂN TỆ/TẤN TRÊN SÀN GIAO DỊCH

Ngày 18/10, thị trường thép nội địa bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 5 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.

Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải diễn biến trái chiều nhưng không đáng kể.

Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải diễn biến trái chiều nhưng không đáng kể.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg – giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 5 Nhân dân tệ, lên mức 3.665 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cho thấy diễn biến trái chiều, mặc dù không đáng kể. Thép cây SRBcv1 tăng 0,61%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,67%, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,35% và thép không gỉ SHSScv1 mất 0,57%.

Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên tiếp tục tăng, do các nhà giao dịch vẫn lạc quan về triển vọng nhu cầu ngắn hạn trong bối cảnh tồn kho thấp và tốc độ tiêu thụ giảm chậm hơn dự kiến do việc cắt giảm sản lượng ở một số nhà máy thép.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc tăng hơn 2,12% ở mức 866 Nhân dân tệ/tấn, cao nhất kể từ ngày 25/9.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng thêm, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 1,63% và 1,4%.

Các nhà phân tích từ Shengda Futures cho biết: “Mặc dù sản lượng kim loại nóng gần đây đang suy giảm nhưng tốc độ giảm tương đối chậm với sản lượng hiện tại vẫn ở mức tương đối cao trong giai đoạn này. Sản lượng kim loại nóng hàng ngày có thể sẽ giảm xuống 2,42 triệu tấn vào cuối tháng 10 và tăng trở lại khoảng 2,45 triệu tấn, hỗ trợ mạnh mẽ cho nguyên liệu thô sản xuất thép”.

Dữ liệu hải quan cho thấy nhu cầu mạnh mẽ đã đẩy nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc lên mức kỷ lục 876,65 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2023.

Rio Tinto RIO.AX, RIO.L, nhà sản xuất quặng sắt lớn nhất thế giới, báo cáo lượng xuất khẩu quặng sắt trong quý III tăng 1,2% do hãng này tăng cường sản xuất tại mỏ Gudai-Darri.

Nhu cầu thép cải thiện cũng thúc đẩy tâm lý thị trường, với khối lượng giao dịch hàng ngày của các sản phẩm thép xây dựng tăng lên 208.200 tấn vào đầu tuần này, cao nhất kể từ tháng 5, dữ liệu từ Công ty tư vấn Mysteel cho thấy.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 11 SZZFX3 trên sàn giao dịch Singapore ít thay đổi ở mức 117,25 USD/tấn do lo ngại về việc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ tăng lãi suất đã hạn chế mức tăng.

Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị