GIÁ THÉP HÔM NAY 02/02: XUẤT KHẨU THÉP HRC NĂM 2023 CỦA VIỆT NAM TĂNG GẤP 2,6 LẦN

Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Năm 2023, xuất khẩu thép thành phẩm tăng mạnh 29% so với năm 2022, trong đó xuất khẩu thép HRC tăng 2,6 lần.

Giá thép hôm nay ngày 02/02/2024 tại miền Bắc

Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc

Tham khảo giá thép hôm nay ngày 02/02/2024 tại miền Bắc. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 02/02/2024 tại miền Trung

Giá thép hôm nay tại miền Trung Tạp chí Công Thương

Tham khảo giá thép hôm nay ngày 02/02/2024 tại miền Trung. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 02/02/2024 tại miền Nam

Giá thép hôm nay tại miền Nam Tạp chí Công Thương

Tham khảo giá thép hôm nay ngày 02/02/2024 tại miền Nam. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.

Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Xuất khẩu thép cuộn cán nóng năm 2023 tăng gấp 2,6 lần

Thị trường thép Việt Nam 2023 trầm lắng, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, hiệu quả thấp, nguy cơ thua lỗ do ảnh hưởng sụt giảm nhu cầu thép toàn cầu, suy thoái kinh tế và lạm phát của các thị trường thép lớn như EU, Mỹ…

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2023, sản xuất thép thô đạt gần 19,2 triệu tấn, giảm 4% so với năm 2022. Tiêu thụ thép thô đạt gần 18,8 triệu tấn, tăng nhẹ 1% so với năm 2022. Xuất khẩu thép thô đạt gần 1,8 triệu tấn, gấp 1,4 lần năm 2022.

Với thép thành phẩm, năm 2023, sản xuất đạt 27,76 triệu tấn, giảm 5% so với năm 2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt gần 26,3 triệu tấn, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 8 triệu tấn, tăng 29% so với năm ngoái.

– Thép xây dựng: Theo thông lệ hàng năm, quý 4 là những tháng thuận lợi của các công trình xây dựng. Trong tháng 12/2023, sản xuất và bán hàng thép xây dựng có tháng thứ 2 liên tiếp tăng so với tháng trước đó và so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng bán hàng thép xây dựng đạt mức cao nhất tháng kể từ tháng 5/2022 trở lại đây.

Tuy nhiên, tính chung trong năm 2023, nhu cầu sử dụng nội địa và xuất khẩu vẫn ở mức thấp. Sản xuất thép xây dựng đạt 10,65 triệu tấn, giảm 12% so với năm 2022. Bán hàng đạt 10,9 triệu tấn, giảm 11% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,73 triệu tấn, giảm 20%.

– Thép cuộn cán nóng: Trong tháng 12, sản xuất thép cuộn cán nóng đạt 659.707 tấn, tăng 19% so với tháng 11/2023 nhưng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt 596.507 tấn, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 47% so với năm 2022.

Năm 2023, sản xuất thép cuộn cán nóng đạt 6,72 triệu tấn, tăng 11% so với năm 2022. Bán hàng đạt 6,8 triệu tấn, tăng 10% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 3,4 triệu tấn, gấp 2,6 lần so với 2022.

– Thép cán nguội – CRC: Sản xuất của thành viên VSA trong năm 2023 đạt gần 3,37 triệu tấn, giảm 16% so với 2022. Bán hàng đạt gần 1,95 triệu tấn, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 448.000 tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2022.

– Ống thép: Năm 2023, sản xuất đạt 2,38 triệu tấn, giảm 9% so với năm trước. Bán hàng đạt gần 2,4 triệu tấn, giảm 8% so với 2022, trong đó lượng xuất khẩu đạt 274.000 tấn, tăng 6% so với 2022.

– Tôn mạ tôn mạ kim loại và sơn phủ màu: Năm 2023, sản xuất tôn mạ tôn mạ kim loại và sơn phủ màu đạt gần 4,6 triệu tấn, tăng 1,4% so với năm 2022. Bán hàng đạt 4,27 triệu tấn, tăng 2% so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 2,2 triệu tấn, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 02/02/2024 trên thế giới

Giá quặng sắt hôm nay

Tham khảo giá thép và giá quặng sắt trên thị trường quốc tế ngày 01/02/2023. (Nguồn: Tạp chí Công Thương tổng hợp)

Kết thúc phiên giao dịch ngày 01/02, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 27 NDT/tấn (giảm 0,69%) xuống mức 3.868 NDT/tấn (538,62 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 21 NDT/tấn (giảm 0,52%) xuống mức 4.004 NDT/tấn (557,56 USD/tấn).

Tại châu Âu, theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 31/01 ở mức 760,63 EUR/tấn, tăng 3,75 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 13,96 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 65,13 EUR/tấn so với tháng trước.

Tại Nam Âu ở mức ổn định ở mức 753,75 EUR/tấn, tăng 15,0 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 65,42 EUR/tấn so với tháng trước.

Với hàng nhập khẩu, giá chào từ châu Á ở mức 655-680 USD/tấn CFR và từ Ấn Độ vào khoảng 690 USD/tấn CFR cho lô hàng giao tháng 3-4/2024. Trong khi đó, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào HRC sang Italia ở mức 700-715 USD/tấn CFR, bao gồm cả thuế chống bán phá giá.

Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tiếp tục giảm tại Trung Quốc, trong khi tăng tại Singapore. Nguyên nhân chủ yếu do giới đầu tư hoài nghi các nỗ lực kích thích tăng trưởng kinh tế của Chính phủ Trung Quốc trong bối cảnh thị trường bất động sản ở nước này vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục.

Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 0,36%, xuống mức 968 NTD/tấn (134,79 USD/tấn), kéo dài mức giảm sang phiên thứ ba.

Ngược lại, trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 3/2024 tăng 0,93%, lên mức 131,0 USD/tấn.

Nguồn tin: Tạp chí công thương