Ngày 5/6, thị trường trong nước không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 11/2023 đã tăng lên mức 3.623 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg; .
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 không thay đổi, có giá 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Thép kỳ hạn tiếp đà tăng; nhu cầu mua thép thành phẩm của Ấn Độ từ Trung Quốc đã chạm mức cao nhất trong 5 năm vào tháng 4. Ảnh: Bloomberg
Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 11/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 80 Nhân dân tệ, lên mức 3.623 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 62 Nhân dân tệ, lên mức 3.520 Nhân dân tệ/tấn.
Nhu cầu mua thép thành phẩm của Ấn Độ từ Trung Quốc đã chạm mức cao nhất trong 5 năm vào tháng 4 và tổng lượng nhập khẩu hợp kim của nước này đạt mức cao nhất trong 4 năm, theo dữ liệu của Chính phủ Ấn Độ.
Vào tháng 4, Trung Quốc nổi lên là nhà xuất khẩu thép lớn thứ hai sang Ấn Độ khi vận chuyển 0,1 triệu tấn, tăng 79% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm gần 1/4 tổng lượng thép thành phẩm nhập khẩu của Ấn Độ trong tháng 4.
Dữ liệu cho thấy Ấn Độ đã nhập khẩu nửa triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 4 – mức cao nhất kể từ năm 2019 – tăng 38,2% so với một năm trước đó.
Trung Quốc, nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, chủ yếu xuất khẩu các tấm thép cán nguội – được sử dụng trong ngành ô tô, hàng trắng và hàng tiêu dùng lâu bền. Dữ liệu cho thấy Ấn Độ cũng nhập khẩu các tấm và ống dẫn điện từ Trung Quốc.
Trong tháng 4, Hàn Quốc là nhà xuất khẩu thép thành phẩm hàng đầu với 0,2 triệu tấn xuất khẩu và chiếm 32% tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ.
Tuy nhiên, Ấn Độ, nhà sản xuất thép thô lớn thứ hai thế giới, là nhà xuất khẩu ròng thép thành phẩm trong tháng 4, với 0,9 triệu tấn được bán cho những người mua hàng đầu như Ý, Tây Ban Nha, Việt Nam, Nepal và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, dữ liệu cho thấy.
Vào tháng 4, xuất khẩu thép của Ấn Độ sang Ý đã tăng lên mức cao nhất trong 6 năm.
Châu Âu là thị trường trọng điểm đối với thép của Ấn Độ và các nhà sản xuất thép nước này lo ngại về kế hoạch của Liên minh Châu Âu áp thuế đối với hàng nhập khẩu có hàm lượng carbon cao từ năm 2026, nhắm vào nhập khẩu thép và một số mặt hàng khác.
Sản lượng thép thô của Ấn Độ đạt 10,7 triệu tấn trong tháng 4, tăng 3,2% so với một năm trước đó.
Tiêu thụ thép của Ấn Độ dự kiến tăng 7,5% trong năm tài chính hiện tại đến tháng 3 năm 2024, được thúc đẩy bởi nhu cầu gia tăng từ các lĩnh vực xây dựng, đường sắt và tư liệu sản xuất trong nước.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị