Giá thép hôm nay 25/4 ghi nhận thép trong nước đi ngang sau phiên giảm thứ 3 liên tiếp. Thị trường thế giới giá thép giảm sâu phiên thứ 4 liên tiếp trên sàn giao dịch, giảm sâu 137 Nhân dân tệ.
Giá thép thế giới giảm sâu phiên thứ 4 liên tiếp. |
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với hôm qua, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.000 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.000 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing với thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức sau 3 lần giảm giá, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.950 đồng/kg, với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức 15.350 đồng/kg.
Thép VAS dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.170 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật không thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.950 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.350 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện giữ nguyên mức 15.810 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.350 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Thép trong nước giảm lần thứ 3 liên tiếp
Giá thép hôm nay ghi nhận nhiều thương hiệu thông báo giảm giá thép xây dựng với mức giảm từ 130.000 – 1,12 triệu đồng/tấn. Đây đã là phiên giảm thứ 3 liên tiếp từ 8/4 đến nay, sau khi thép trong nước đã có phiên tăng liên tiếp từ đầu năm.
Theo SteelOnline, Hòa Phát miền Bắc giảm 200.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15 triệu đồng/tấn, loại D10 CB300 giảm 130.000 đồng/tấn xuống còn 15,45 triệu đồng/tấn. Cả hai loại giảm quanh mức 1%.
Hòa Phát khu vực miền Trung giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 xuống 14,95 triệu đồng/tấn và giảm 130.000 đồng/tấn với loại D10 CB300 xuống 15,35 triệu đồng/tấn. Tại khu vực miền Nam, Hòa Phát giảm 170.000 đồng/tấn loại thép cuộn và 220.000 đồng/tấn với thép cây.
Thương hiệu thép Việt Ý Miền Bắc giảm 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15 triệu đồng/tấn và thép cây giảm 150.000 đồng/tấn xuống còn 15,25 triệu đồng/tấn, tương đương mức giảm lần lượt 1-2%.
Với thương hiệu Việt Đức tại Miền Bắc lần lượt giảm 200.000 đồng/tấn và 250.000 đồng/tấn xuống còn 14,95 triệu đồng/tấn và 15,35 triệu đồng/tấn.
Tại Miền Trung, thương hiệu Pomina giảm 1,12 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15,81 triệu đồng/tấn, tương đương mức giảm 6,6%. Loại thép cây D10 CB300 giảm 1,02 triệu đồng/tấn, tương đương 6%, xuống còn 15,86 triệu đồng/tấn.
Kyoei giảm 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn và 410.000 đồng/tấn đối với thép cây. Sau khi giảm, giá hai sản phẩm trên còn lần lượt là 14,98 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép Miền Nam ghi nhận mức giảm 510.000 đồng/tấn đối với thép cuộn và 610.000 đồng/tấn đối với thép cây, tương đương giảm lần lượt 3,2 – 4%. Sau điều chỉnh, thép cuộn còn 15,22 triệu đồng/tấn và 15,43 triệu đồng/tấn.
Giá hiện tại của Việt Nhật là 15,12 triệu đồng/tấn đối với thép cây và 14,92 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn, mức giảm lần lượt là 510.000 đồng/tấn và 660.000 đồng/tấn, tương đương giảm 3 – 4%.
Như vậy, sau 3 lần giảm liên tiếp thép cuộn của Hòa Phát miền Bắc hiện thấp hơn đầu năm 20.000 đồng/tấn, còn thép cây cao hơn 530.000 đồng/tấn. Hòa Phát miền Bắc ghi nhận tổng mức giảm là 960.000 đồng/tấn đối với thép cuộn, tương đương 6%.
Đối với thép cây, tổng mức giảm là 540.000 đồng/tấn, tương đương 3,3%. Khác với các thương hiệu khác, Pomina giảm giá sản phẩm hai lần. Tổng mức giảm đối với cả thép cuộn và thép cây của Pomina quanh mức 10%.
Giá thép trên thị trường thế giới
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 137 Nhân dân tệ xuống mức 3.716 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 11/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 120 Nhân dân tệ, xuống mức 3.746 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn cũng giảm mạnh
Giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm phiên thứ ba liên tiếp vào hôm 21/4 xuống mức thấp gần 4 tháng, do sức mua giảm từ các nhà máy thép và hàng tồn kho tại cảng tăng làm suy yếu tâm lý nhà đầu tư.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá thấp hơn 4,82% xuống mức thấp gần 4 tháng là 730,5 nhân dân tệ/tấn (105,96 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 thấp hơn 5,82% ở mức 108,65 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 28/12/2022.
Dự trữ quặng sắt tại 45 cảng lớn của Trung Quốc được khảo sát tăng 1,23 triệu tấn, tương đương 1%, trong tuần lên 130,35 triệu tấn, tính đến ngày 21/4.
Ông Pei Hao, một nhà phân tích tại công ty môi giới quốc tế FIS có trụ sở tại Thượng Hải cho biết, sự sụt giảm mạnh (giá quặng sắt) vào hôm 21/4 là kết quả của tác động chung của một số dấu hiệu tiêu cực. Số lượng nhà ở mới khởi công trong quý vừa qua giảm 19,2% so với dự kiến so với cùng kỳ năm ngoái cho thấy nhu cầu đối với nguyên liệu thô yếu.
Nguồn tin: Pháp luật