Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Đáng chú ý, giá quặng sắt bật tăng trở lại lên mức cao nhất trong 6 tuần.
Giá thép hôm nay ngày 25/4/2024 tại miền Bắc
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 25/4/2024 tại miền Bắc. (Nguồn: Steel Online)
Giá thép hôm nay tại miền Bắc đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 25/4/2024 tại miền Trung
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 25/4/2024 tại miền Trung. (Nguồn: Steel Online)
Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 25/4/2024 tại miền Nam
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 25/4/2024 tại miền Nam. (Nguồn: Steel Online)
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định theo xu hướng chung. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Phó thủ tướng yêu cầu rà soát việc gia tăng nhập khẩu thép cán nóng
Mới đây, Văn phòng Chính phủ có văn bản gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái yêu cầu xử lý vấn đề báo chí nêu về việc lượng nhập khẩu thép HRC tăng đột biến.
Công văn số 2684/VPCP-TH ngày 23/4/2024 của Văn phòng Chính phủ cho biết, ngày 14/4, cơ quan này đã có báo cáo, trong đó tóm tắt bài viết trên báo chí về việc lượng nhập khẩu thép cán nóng (HRC) tăng mạnh lên hơn 9,6 triệu tấn, chủ yếu là từ Trung Quốc và Ấn Độ.
Phó thủ tướng Lê Minh Khái đã giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan rà soát, nắm tình hình gia tăng nhập khẩu mặt hàng này thời gian vừa qua để chủ động thực hiện biện pháp phù hợp, kịp thời, hiệu quả theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2023, lượng nhập khẩu thép cán nóng (HRC) tăng mạnh lên hơn 9,6 triệu tấn. Không những vậy, giá nhập khẩu mặt hàng này từ một số nước còn giảm và xu hướng nhập khẩu thép HRC ồ ạt với giá rẻ vẫn đang tiếp diễn ở những tháng đầu năm nay.
Lượng nhập khẩu HRC xuất xứ từ Trung Quốc, Ấn Độ tăng đột biến, chiếm lĩnh thị phần HRC trong nước.
Cụ thể, năm 2022, lượng nhập khẩu HRC từ Trung Quốc chỉ đạt gần 3,3 triệu tấn nhưng đến năm 2023 đã tăng lên hơn 6,2 triệu tấn. Riêng lượng nhập khẩu HRC quý 1/2024 đạt 3 triệu tấn, gấp 1,5 lần lượng sản xuất trong nước, nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ chiếm 75%.
Bên cạnh đó, giá nhập khẩu HRC từ một số nước còn giảm 20-26% so với năm 2022, quanh mức 550 USD/tấn
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 25/4/2024 trên thế giới
Tham khảo giá thép và giá quặng sắt trên thị trường quốc tế ngày 24/4/2024. (Nguồn: Tạp chí Công Thương tổng hợp)
Kết phiên giao dịch ngày 24/4, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thanh cốt thép giao kỳ hạn tháng 10/2024 tăng 17 NDT/tấn (tăng 0,46%), lên mức 3.681 NDT/tấn (508,02 USD/tấn).
Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 17 NDT/tấn (tăng 0,45%), lên mức 3.835 NDT/tấn (529,27 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt kỳ hạn bật tăng lên mức cao nhất trong hơn 6 tuần, được hỗ trợ bởi hy vọng mới về nhu cầu thép được cải thiện ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc và triển vọng nguồn cung thấp hơn.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 9/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc) tăng 3,08%, lên mức 888 NDT/tấn (122,55 USD/tấn) – mức cao nhất kể từ ngày 8/3/2024.
Tương tự, giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Singapore (SGX) tăng 4,56%, lên mức 117,92 USD/tấn – cao nhất kể 7/3/2024.
Cơ quan lập kế hoạch nhà nước Trung Quốc cho biết họ sẽ hướng dẫn chính quyền địa phương đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng và việc sử dụng vốn. Ngoài ra, Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) cho biết từ ngày 11 đến 20/4, sản lượng thép thô hàng của các nhà máy thuộc thành viên của CISA đạt 2,12 triệu tấn, tương đương tăng 0,33% so với giai đoạn từ ngày 1 đến 10/4.
Bên cạnh đó, giá quặng sắt còn được hỗ trợ do lo ngại rủi ro nguồn cung siết chặt. Vào hôm qua, Fortescue – công ty khai thác quặng sắt lớn thứ tư thế giới, cho biết đã xuất khẩu 43,3 triệu tấn quặng sắt trong quý 1/2024, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước. Đồng thời, công ty này cũng giảm kế hoạch xuất khẩu quặng sắt trong quý 2/2024.
Nguồn tin: Tạp chí công thương